CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐÃI ĐIỀU TRỊ TẬT KHÚC XẠ
"Kỷ niệm 10 năm thành lập Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn Chào mừng khai trương Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Nha Trang

Hệ thống bệnh viện Mắt Sài Gòn
Hệ thống Bệnh Viện Mắt Sài Gòn đã mang lại cho người bệnh được hưởng những thành quả cao của công nghệ trong lĩnh vực khám và điều trị bệnh về Mắt một cách an tòan, hiệu quả và vững tin trong điều trị.

Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013
Ngáy ngủ và hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở
Tác giả : Thạc sĩ. BS. TRỊNH MINH CHÁNH
Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở (Obstructive Sleep Apnea Syndrome: OSAS) mới được biết đến trong vòng bốn thập kỷ qua. Triệu chứng đặc trưng nhất của OSAS là ngáy ngủ. OSAS không những ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến giấc ngủ của người khác ngủ cùng giường. Các nghiên cứu gần đây cho thấy một số trường hợp tử vong đột ngột vào ban đêm trong lúc ngủ có liên quan với OSAS. Trước đây, OSAS thường ít được quan tâm. Nhưng ngày nay, cùng với việc phát triển của khoa học và xã hội, hội chứng này ngày càng được quan tâm hơn và đã đạt được nhiều tiến bộ trong chuẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên ở Việt Nam, OSAS vẫn chưa được các bệnh nhân và cả thầy thuốc ghi nhận hoặc hiểu biết đầy đủ.
OSAS là gì?
OSAS là một sự suy yếu của giấc ngủ và rối loạn hô hấp đượcđịnh nghĩa như sự ngừng thở 10 giây, ít nhất 5 lần trong 1 giờ ngủ.
Nguyên nhân nào gây ra OSAS?
Ngày nay, các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên được xem như là nguyên nhân chính gây OSAS. Ngoài ra có vài tình trạng bệnh lý khác cũng liên quan với OSAS. Trong quá trình ngủ, các cơ của cơ thể được giãn ra và có thể làm cho các mô thừa lấn vào đường hô hấp trên (nền của miệng, mũi và họng) vốn dĩ đã hẹp càng hẹp thêm, làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở khi ngủ. Hậu quả gây ra tiếng ngáy khi ngủ và làm giảm độ bão hòa oxy máu, sau đó là gây ngừng thở.
Khi sự hô hấp bị gián đoạn bởi sự tắc nghẽn của đường thở, cơ thể phản ứng lại bằng cách tự đánh thức đủ để bắt đầu cho việc thở trở lại. Sự đánh thức này có thể xảy ra hàng trăm lần mỗi đêm nhưng không đủ để làm thức tỉnh bệnh nhân ở mức độ ngủ nông (giai đoạn I, II). Do đó họ vẫn không nhận biết tiếng ngáy của chính mình. Sự ngạt thở (choking) và sự thở hổn hển (gasping) có liên quan một cách đặc biệt với OSAS. Những người bị OSAS thường không có một giấc ngủ ngon, do sự ngưng thở lặp đi lặp lại và sự tự đánh thức làm bệnh nhân mất giai đoạn ngủ sâu (giai đoạn III, IV) và giai đoạn REM (rapid eye movement), dẫn đến sự mệt mỏi cả ngày mạn tính và stress tim mạch lâu dài.
Các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên và những tình trạng liên quan với OSAS:
- Ngạt mũi
- Khẩu cái mềm và lưỡi gà quá lớn.
- Quá phát amiđan.
- Lưỡi lớn và đầy.
- Họng miệng và hạ họng hẹp do niêm mạc và mô dưới niêm mạc quá dày.
- Hàm nhỏ (micrognathia).
- Hàm đưa ra sau (retrognathia).
- Xương mọng thấp hơn bình thương.
- Béo phì.
- Hội chứng Down.
- Suy giáp.
- Bệnh to cực (acromegaly).
- U, phẫu thuật ung thư và tia xạ ở mũi họng gây phù nề hoặc xơ sẹo.
OSAS gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe?
OSAS có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe. Việc ngủ ngày (daytime sleep) quá nhiều, kém hoạt động, sự gián đoạn của giấc ngủ bình thường sẽ dẫn tới sự gia tăng đáng kể trong tai nạn giao thông (gấp 7 lần người bình thường). Qua thời gian dài, OSAS liên quan với nguy cơ cao của cao huyết áp và bệnh tim mạch.
Thêm vào đó, tiếng ngáy và sự gián đoạn thở có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của những người ngủ cùng giường với bệnh nhân. Sự chứng kiến một cơn ngưng thở có thể là nỗi ám ảnh đáng sợ bởi bệnh nhân OSAS thường có biểu hiện ngạt thở (suffocating). Do đó những người ngủ cùng giường nên thuyết phục bệnh nhân đi khám bệnh.
Những ai dễ bị OSAS?
Kết quả từ một nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng 1/3 nam và gần 1/5 nữ có ngủ ngáy thường xuyên bị OSAS ở những mức độ khác nhau, trong đó gần 1/3 trường hợp có biểu hiện OSAS trầm trọng. Những người béo phì bị ảnh hưởng nhiều hơn (với khoảng 1/3 bị OSAS trầm trọng). Ðàn ông thường bị ảnh hưởng nhiều hơn phụ nữ, có lẽ do bị béo phì nhiều hơn phụ nữ.
Chẩn đoán OSAS như thế nào?
- Khai thác bệnh sử
Với những người nghi ngờ bị OSAS, cần tập trung vào mức độ của tình trạng thiếu ngủ, kém hoạt động và những dấu chứng, triệu chứng nghi ngờ có liên quan đến rối loạn này. Ngủ ngáy và sự ngưng thở thấy được khi bệnh nhân ngủ là tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá. Xác định ngủ ngáy liên tục, ngắt quãng hoặc chỉ ở một số tư thế là quan trọng. Hỏi người ngủ chung giường với bệnh nhân cũng là yếu tố giúp cho việc chẩn đoán. Những trường hợp nhẹ hơn, biểu hiện tắc nghẽn đường thở xảy ra hầu như trong khi nằm ngửa, trong khi đó nằm nghiêng hoặc sấp thì không. Những dấu hiệu tương tự bao gồm: tiền sử tăng cân, sử dụng thuốc, rượu hoặc các chất giảm đau khác và một tiền sử về rối loạn giấc ngủ. Những vấn đề về tim mạch, cao huyết áp, bệnh thần kinh cũng nên được xem xét chi tiết. Ðồng thời cũng cần đánh giá mức độ ngủ ngày, buồn ngủ trong khi làm việc, lái xe hay xảy ra tai nạn, thay đổi nhân cách, kém tập trung, rối loạn chức năng tình dục. Xem xét thời gian của giấc ngủ, khởi phát ngủ và chất lượng ngủ là manh mối quan trọng.
- Khám lâm sàng
Mục tiêu chủ yếu của khám lâm sàng là xem xét toàn bộ những yếu tố nghi ngờ về giải phẫu gây tắc nghẽn đường thở và ghi nhận những tổn thương tại chỗ để sửa chữa. Cấu trúc sọ mặt của bệnh nhân OSAS là thông tin rất quan trọng. Ngạt mũi thường gặp do quá phát cuốn mũi cũng thường gặp ở những bệnh nhân OSAS. Thở miệng khi ngủ rất hay gặp. Tuy nhiên, không thể kết luận thở miệng là hoàn toàn do ngạt mũi.
Khám họng, hạ họng thường được các bác sĩ tai mũi họng quan tâm nhằm tìm kiếm những nếp niêm mạc thừa dày lên ở hạ họng, lưỡi gà và khẩu cái mềm. Ðộ sâu và rộng của hạ họng, sự quá phát của amidal cũng được xem xét.
Hàm tụt ra sau, hàm nhỏ, lưỡi lớn có thể gặp.
Nội soi ống soi mềm có ích trong việc đánh giá đường thở của bệnh nhân OSAS.
Bệnh nhân cũng cần làm thêm một số xét nghiệm như : EEG, EMG, ECG, EOG, oxymetry, SaO2 < 85% cần đặc biệt chú ý, SaO2 < 60% biểu hiện OSAS nặng, X-quang sọ mặt...
Vấn đề điều trị OSAS hiện nay
- Ðiều trị nội khoa
Bệnh nhân cần tránh sử dụng rượu, các thuốc giảm đau, thuốc ngủ, thuốc an thần, một số thuốc kháng histamine và các thuốc chống động kinh đặc biệt vào ban đêm. Ngay cả một số thuốc điều trị cao huyết áp ức chế beta hoạt động ngắn cũng có thể làm OSAS nặng thêm. Thuốc thường được sử dụng để điều trị OSAS là Protriptyline, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao. Nếu OSAS do nguyên nhân về giải phẫu, các thuốc hoàn toàn không có hiệu quả.
Sự lên cân là yếu tố liên quan đến sự gia tãng nguy cơ và độ trầm trọng của OSAS, có thể do sự lắng đọng mô mỡ trong đường hô hấp trên. Do đó nỗ lực giảm cân được xem như là một phương pháp đều trị hỗ trợ.
Thở oxy hỗ trợ có thể hữu ích trong thời gian ngắn nếu các cách khác không có tác dụng.
Một phương pháp điều trị không phẫu thuật quan trọng nhất là sử dụng máy thở áp lực dưỡng liên tục (continuous positive airway pressure: CPAP). Hàng đêm, trong khi ngủ, bệnh nhân mang một mặt nạ được nối với một máy bơm đẩy không khí vào mũi ở áp lực cao đủ vượt quá sự tắc nghẽn trong đường thở và kích thích cho thở bình thường. CPAP có hiệu quả cao, cải thiện trong 100% trường hợp, ngoại trừ vài trường hợp tắc mũi nặng. Tuy nhiên nhiều bệnh nhân cảm thấy bất tiện khi đeo mặt nạ, có cảm giác bị nhốt (claustrophobic) hoặc gây khó chịu.
Các phương pháp khác như nẹp răng hàm (orthodontic splints), dụng cụ giữ lưỡi, kèn mũi (nasal trumpets) đã được báo cáo là thành công nhưng vẫn không được chấp nhận rộng rãi.
- Ðiều trị phẫu thuật trong OSAS
Mở khí quản được ghi nhận như là tiêu chuẩn vàng trong điều trị OSAS nặng và vẫn còn hiệu quả cao. Tuy nhiên tiêu chuẩn mới có lẽ là CPAP. Mở khí quản hữu ích đối với những bệnh nhân không chịu được hoặc không hiệu quả với CPAP.
Từ nãm 1981, phẫu thuật tạo hình lưỡi gà - khẩu cái - họng (uvulopalatopharyngeoplasty: UPPP) đã được giới thiệu để điều trị OSAS, đây là phẫu thuật cắt lưỡi gà, một phần khẩu cái mềm, amidal và có thể các mô thừa khác trong họng. UPPP giúp cải thiện đáng kể với OSAS nặng (khoảng 50%). Những bệnh nhân bị OSAS nặng được cải thiện triệu chứng nhưng có thể vẫn tiếp tục có sự ngưng thở và mất bão hòa oxy đáng kể. Nhiều nghiên cứu đã không cho thấy có bất kỳ sự cải thiện nào đối với tỷ lệ tử vong với UPPP, như xảy ra ở những bệnh nhân được mở khí quản hoặc CPAP.
Phẫu thuật treo xương móng nhằm làm rộng đường thở ở nền lưỡi được giới thiệu là khá thành công, đặc biệt nếu phẫu thuật kết hợp với UPPP và phẫu thuật ở mũi. Phẫu thuật xương hàm trên và dưới bằng sliding ostiotomies cũng giải quyết được những bất thường về giải phẫu gây ra OSAS.
Tắc nghẽn mũi một phần hoặc hoàn toàn có thể làm tãng thêm OSAS nhưng hiếm khi là nguyên nhân duy nhất. Giải quyết ngạt mũi đơn thuần thường không hiệu quả trong OSAS mà thường có tác dụng hơn trong ngừng thở nhẹ, ngủ ngáy mạn tính hoặc khi sử dụng kết hợp với các loại phẫu thuật đường thở khác.
(TheoYKHOANET)
Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013
Mổ viêm tai xương chùm - Vá màng nhĩ
| |
|
Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013
Các vấn đề quanh bệnh lé mắt
1/ Con tôi nay được 6 tháng tuổi, bị lé từ 3 tháng nay, Tôi muốn đưa bé đi khám nhưng ngại bé còn quá nhỏ chưa hiểu gì. Xin hỏi BS khi nào tôi nên đưa bé đi khám lé?Nên đưa bé đi khám lé ngay, bởi vì lé xảy ra càng sớm thì tổn hại chức năng thị giác của trẻ sẽ càng nhiều. Bác Sĩ sẽ có phương pháp để khám đặc biệt cho các trẻ nhỏ.Chỉ định mổ sớm hay muộn tùy thuộc vào dạng lé và mức độ tổn hại chức năng thị giác. Ngoài ra yếu tố quan trọng nữa là cơ sở phải có đủ phương tiện gây mê hồi sức tốt cho phẫu thuật nhi.
Ở Việt Nam, chúng tôi thường phẫu thuật cho trẻ từ 2 tuổi trở lên.Có một tỉ lệ lé tái phát sau mổ, tùy thuộc vào nguyên nhân gây lé. Có thể ổn định suốt đời, cũng có một số trường hợp lé xảy ra vài tháng đến vài năm sau mổ. BS sẽ tư vấn cho bạn theo từng trường hợp cụ thể.Lé mắt là sự lệch hướng của mắt này so với mắt kia. Ví dụ: với lé trong, nếu mắt phải định thị thì mắt trái sẽ lé vào trong, ngược lại, nếu mắt trái định thị thì mắt phải lé vào trong. Do đó việc chỉnh lé có thể ở một hoặc hai mắt tùy từng trường hợp, còn xem xét mắt chủ đạo, nhược thị và tính thẩm mỹ nữa.Mọi phẫu thuật đều có nguy cơ của nó.Thường gặp nhất là thặng chỉnh hoặc thiểu chỉnh, tức là còn lé. Cũng có nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu nhưng hiếm gặp. Ngoài ra, biến chứng làm giảm thị lực thì rất ít.
Có thể nói, nếu được chuẩn bị tốt và được phẫu thuật bởi BS chuyên nghiệp thì rất an tòan.Thường gặp là còn độ lé nhỏ sau mổ. Đỏ mắt khoảng 2 - 4 tuần. Ngoài ra, nếu không vệ sinh mắt tốt cũng có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ. Viêm nội nhãn ảnh hưởng đến thị lực là biến chứng nặng và rất hiếm xảy ra.Chúng tôi sử dụng chỉ tự tiêu được nên sau mổ không cần phải cắt chỉ.BS sẽ tiêm thuốc tê vào cạnh mắt cho nên mổ không đau nhiều, chỉ hơi tức mắt. Sau mổ khi thuốc tê hết tác dụng, mắt đau nhẹ, tuy nhiên, cần uống thuốc giảm đau.
Đối với các trẻ nhỏ không hợp tác tốt, BS cần gây mê để đảm bảo an toàn.Một số trường hợp lé do tật khúc xạ như cận thị, viễn thị thì có thể điều chỉnh bằng cách đeo kính mà không phải phẫu thuật. Sử dụng kính đeo mắt bằng lăng kính cũng có thể chỉnh lé.
Các trường hợp lé xảy ra đột ngột và nhìn hình đôi do liệt thần kinh vận nhãn, có thể tiêm thuốc tạm thời.10/ Tôi 60 tuổi bị liệt Thần kinh 6 nên nhìn một thành hai. BS bảo tôi tiêm thuốc Botox để điều trị. Xin hỏi Botox có tác dụng gì, có nguy hiểm không?Botox là tên thương mại của botulium toxin, một loại độc tố sản xuất từ vi khuẩn Clostridium botulunium có tác dụng làm yếu cơ tạm thời. BS sẽ tiêm thuốc vào cơ trực trong để làm yếu cơ này, vì vậy nó sẽ cân bằng với cơ trực ngoài đang bị liệt. Hiệu quả của thuốc thường từ vài tuần đến vài tháng và có thể đủ đến khi cơ trực ngoài kịp hồi phục. Botox là thuốc an toàn và hiệu quả.Bệnh nhân được xuất viện ngay sau mổ, trừ trẻ con phải gây mê. Thời gian mổ tùy thuộc từng trường hợp cần điều chỉnh ít hay nhiều cơ. Trung bình khoảng 20 - 40 phút cho một case.Sau khi mổ lé, bệnh nhân cần tái khám sau:
-1 ngày.
-1 tháng.
-3 tháng.Bạn cần nghỉ ngơi ít nhất 3 ngày sau mổ vì mắt sẽ xốn cộm và mỏi khi làm việc. Nhớ giữ gìn vệ sinh thật tốt để tránh nhiễm trùng mắt.
Tuy nhiên mắt phẫu thuật sẽ còn đỏ trong khoảng 2 - 4 tuần sau mổ.
Bác Sĩ Lê Nguyễn Huy Cường
(Bệnh Viện Mắt Việt Hàn)
(Bệnh Viện Mắt Việt Hàn)
Thứ Năm, 22 tháng 8, 2013
Điều trị lé mắt bằng phương pháp nào?
Điều trị lé mắt như thế nào?
|
Thứ Tư, 21 tháng 8, 2013
bệnh lé mắt
Lé mắt là khi ta nhìn một vật nào đó, hai mắt không thẳng hàng mà có một mắt lệch đi so với mắt còn lại. Có thể lệch vào trong gọi là lé trong, lệch ra ngoài gọi là lé ngoài, hoặc lệch lên trên gọi là lé đứng trên, hay lệch xuống dưới gọi là lé đứng dưới. Lé xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa các cơ ngoại nhãn của mắt, làm cản trở sự phát triển thị giác hai mắt và có thể ảnh hưởng đến thị lực, đồng thời cảm nhận chiều sâu - khả năng định vị một vật nào đó trong không gian 3 chiều -có thể mất.
Lé ngoài
Lé trong
Lé mắt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, bẩm sinh hoặc mắc phải, cũng có thể yếu tố di truyền. Người lớn thường lé thứ phát sau một chấn thương mắt, tật khúc xạ ( cận thị, viễn thị, loạn thị) không được điều trị hoặc một bệnh lý nào đó, có thể là tổn thương ở thần kinh hoặc tại cơ vận nhãn. Trẻ bị lé bẩm sinh thì chưa rõ nguyên nhân, có lẽ do di truyền. Nghiên cứu cho thấy hơn phân nửa trẻ em bị lé gặp ở lứa tuổi nhũ nhi, ngay sau sanh hoặc một thời gian ngắn sau sanh.
Có 6 cơ vận nhãn bám xung quanh mắt để giúp mắt liếc các hướng. Một cơ có vai trò liếc mắt sang phải, một cơ liếc mắt sang trái và 4 cơ còn lại làm cho mắt liếc lên trên và sang 4 góc. Khi thị giác hai mắt phát triển tốt thì hai mắt sẽ luôn làm việc cùng nhau để nhìn về 1 vật, não sẽ buộc cho các cơ ở một mắt hoạt động cân bằng nhau và hai mắt phối hợp hài hòa nhau. Lé mắt xảy ra là do sự mất cân bằng hài hòa này. Lé có thể do một rối loạn nào đó ở não hoặc tại cơ làm sự điều phối trên bị rối loạn.
Có thể một tổn thương nào như khối u, xuất huyết… làm liệt thần kinh vận động cho cơ nên mắt bị lé.
Lé có tính gia đình. Những tổn thương tuần hoàn trong bệnh tiểu đường, đục thủy tinh thể , viễn thị, khối u mắt hoặc bệnh lý khác làm cho mắt mờ có thể dẫn đến lé.
Có thể một tổn thương nào như khối u, xuất huyết… làm liệt thần kinh vận động cho cơ nên mắt bị lé.
Lé có tính gia đình. Những tổn thương tuần hoàn trong bệnh tiểu đường, đục thủy tinh thể , viễn thị, khối u mắt hoặc bệnh lý khác làm cho mắt mờ có thể dẫn đến lé.
Biểu hiện của lé đơn giản nhất là được thấy hai mắt lệch nhau do người xung quanh phát hiện hoặc khi soi gương. Tuy nhiên, có những trường hợp lé độ nhỏ hoặc lé ẩn thì khó phát hiện hơn.
Triệu chứng có thể là mỏi mắt thường xuyên hoặc khả năng tập trung kém, nhìn mờ do tật khúc xạ kèm theo hoặc do nhược thị.
Nếu lé xảy ra đột ngột, bệnh nhân có thể nhìn đôi do hai mắt nhìn về hai vật đồng thời. Để giảm khó chịu thì bệnh nhân sẽ nghiêng đầu để nhìn, và dần dần não sẽ tự ức chế ảnh ở một mắt để xóa song thị. Hậu quả là gây ra nhược thị một mắt.
Tác hại cực kỳ quan trọng nếu lé xảy ra ở trẻ em đang trong giai đọan phát triển thị giác là làm cho thị giác kém phát triển, có thể gây nhược thị, mất khả năng nhìn bằng hai mắt, do đó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như không thể làm một số nghề nghiệp đòi hỏi thị giác hai mắt tốt. Ngoài ra với người lớn, lé mắt làm mất vẻ thẩm mỹ và là trở ngại rất lớn cho việc giao tiếp trong cuộc sống.
Ở người lớn tuổi, lé mắt đột ngột có thể là báo hiệu một bệnh lý cấp tính ở hệ thần kinh vận động, do đó cần phải khám và tìm nguyên nhân để điều trị.
Bác Sĩ Lê Nguyễn Huy Cường
(BV Mắt Việt Hàn)
(BV Mắt Việt Hàn)
Thứ Bảy, 10 tháng 8, 2013
Điều trị bệnh võng mạc mắt
LASER có những ưu điểm rất lớn đối với các bệnh lý bán phần sau, đặc biệt là các bệnh có liên quan đến mạch máu, hắc mạc… LASER quang đông có nhiều ứng dụng rất rộng rãi và quan trọng trong việc điều trị các bệnh lý của võng mạc
LịCH SỬ CỦA LASER VÀ LỊCH SỬ ỨNG DỤNG LASER TRONG NHÃN KHOA
Năm 1956, đèn cao áp xenon được sử dụng làm nguồn tia quang đông. Sau đó, Meyer-Schwickerath, Zeiss đã hoàn thiện thành máy phát tia và đưa ra bán trên thị trường. Maiman (1960) đã sử dung tinh thể ruby để phát ra tia LASER. Zweng, Zaret và nhiều tác giả khác đã sử dụng loại LASER này để điều trị các bệnh mắt. LASER argon được đưa vào thực nghiệm từ năm 1965. năm 1969, Little và nhiều người khác đã thử nghiệm lâm sàng thành công với LASER argon. Hiện nay,LASER argon là loại LASER được phổ cập nhất trên toàn thế giới. Năm 1980, Fankhauser và nhiều ngườikhác đã ứng dụng thành công loại LASER Nd - YAG phát xung, để làm rách cấu trúc màng trong mắt (rạch bao sau thể thủy tinh, cắt mống mắt chu biên … ). Ở Việt Nam chúng ta, LASER heli - neon đã được dùng để điều trị hỗ trợ các trường hợp viêm loét giác mạc do nhiễm trùng. Mới đây, các loại LASER argon, diode, krypton, Nd - YAG, … đã được sử dụng phổ biến tại các trung tâm nhãn khoa lớn. |
MỘT SỐ LOẠI BỆNH VÕNG MẠC THƯỜNG GẶP VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER QUANG ĐÔNG
1. Phù hoàng điểm
2. Quang đông rải rác điều trị tân mạch
3. Màng tân mạch hắc mạc
4. Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
5. Các dị dạng mạch máu võng mạc
6. Các khối u nội nhãn không phải u mạch máu
7. Các vết rách võng mạc
|
Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013
Điều trị tật khúc xạ
Tật khúc xạ, trong đó chủ yếu là cận thị chiếm tỷ lệ không nhỏ trong cộng đồng dân cư. Theo các điều tra taị một số trường học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Mình, tỷ lệ cận thị là 23-28%.
1- Mắt bình thường:
Mắt bình thường (còn gọi là chính thị) là mắt có chiều dài trục nhãn cầu khoảng 22,5-23 mm, tương ứng với độ hội tụ của mắt khoảng 62 D. Lúc đó hình ảnh của vật ở vô cực sẽ hội tụ trên võng mạc, giúp nhìn thấy rõ.
Ảnh của vật ở vô cực hội tụ trên võng mạc.
2- Mắt cận thị
Mắt cận thị là mắt có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất hội tụ của giác mạc – thể thủy tinh quá lớn làm cho ảnh của một vật ở vô cực hội tụ trước võng mạc. Mắt chỉ nhìn gần rõ, nhìn xa bị mờ, phải mang kính cận (thấu kính phân kỳ) để đưa ảnh lui đúng trên võng mạc.
Mắt cận thị có ảnh hội tụ trước võng mạc
3- Viễn thị:
Mắt viễn thị là mắt có trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường hoặc công suất hội tụ của giác mạc – thể thủy tinh thấp làm mà ảnh của một vật ở vô cực hội tụ sau võng mạc. Nếu viễn thị nhẹ thì mắt có thể điều tiết để nhìn xa rõ, nhưng mau mỏi mắt. Điều chỉnh bằng cách mang kính viễn thị (thấu kính hội tụ) để đưa ảnh trở về đúng trên võng mạc.
Mắt viễn thị có ảnh hội tụ sau võng mạc
4- Lão thị:
Càng nhiều tuổi thì tính chất đàn hồi của thủy tinh thể giảm dần, vì vậy những người từ 40 tuổi trở lên khi nhìn gần hoặc đọc sách thấy mờ, muốn nhìn rõ phải để xa mắt, đọc sách lâu thường chóng mỏi mắt.
Nhìn xa không thay đổi, nhưng muốn nhìn gần tốt cần phải mang kính lão thị (thấu kính hội tụ, tương tự như kính viễn thị, nhưng chỉ dùng để nhìn gần mà thôi).
Sự điều tiết khi nhìn gần của mắt
Tất cả các bất thường về khúc xạ nói trên ngày nay có thể sử dụng Laser Excimer điều chỉnh công suất giác mạc để không cần phải mang kính nữa.
Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013
Bệnh cườm nước
Nguyên nhân tăng nhãn áp :
Mắt liên tục sản xuất thuỷ dịch, là dịch trong suốt chứa đầy ở tiền phòng (khoảng giữa giác mạc và mống mắt). Thuỷ dịch được thoát khỏi tiền phòng thông qua một hệ thống ống phức tạp. Cân bằng giữa sản xuất và thoát lưu thuỷ dịch quyết định sự ổn định của nhãn áp. Nếu có sự mất cân bằng giữa 2 yếu tồ trên xảy ra sẽ gây tăng nhãn áp, dẫn đến bệnh cườm nước.
Các loại Glaucoma :
1/ Glaucoma Góc Mở Nguyên Phát: chiếm đa số, xảy ra ở người trung niên trở lên và có tính di truyền. Thường chỉ có triệu chứng nhìn mờ từ từ, không đau nhức hay đỏ mắt gì nên bệnh nhân không chú ý, đến khi phát hiện thì đã muộn.
2/ Glaucoma Góc Đóng Cấp Tính: thường xảy ra ở người trung niên trở lên, do tắt hệ thống thoát lưu thủy dịch làm áp lực trong mắt tăng đột ngột. Bệnh nhân sẽ nhức mắt, nhức đầu dữ dội, đỏ mắt, buồn nôn và nôn, nhìn mờ và thấy các quầng xanh đỏ quanh nguồn sáng.
3/ Glaucoma Góc Đóng Mạn Tính: Tình trạng này biểu hiện cũng giống nhưGlaucoma góc mở nguyên phát, diễn ra từ từ do tắc dần đường thoát lưu thuỷ dịch trong mắt, gây tăng nhãn áp.
4/ Glaucoma Thứ Phát: xảy ra do viêm bên trong mắt hay do đục thuỷ tinh thể giai đoạn muộn. Các nguyên khác ít gặp như do u, chấn thương …
5/ Glaucoma bẩm sinh: Dạng này ít gặp, xảy ra ngay lúc sinh. Nếu có các triệu chứng nghi ngờ nhu trẻ sợ ánh sáng, chảy nước mắt hoặc mắt to bất thường cần đưa đi khám Bác sĩ.
Điều trị Glaucoma :
Tuỳ vào loại Glaucoma mà có các phương pháp điều trị khác nhau. Có thể dùng thuốc, Laser hay phẫu thuật.
Điều quan trọng cần nhớ rằng Glaucoma là bệnh lý gây mù không thể hồi phục được và sự ổn định, hiệu quả điều trị chỉ có thể xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa mắt. Cảm giác nhìn tốt hay xấu chưa đánh giá được tình trạng diễn tiến của bệnh. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ.
|
Thứ Tư, 7 tháng 8, 2013
Cườm khô - bệnh viện Mắt Sài Gòn
CƯỜM KHÔ (ĐỤC THUỶ TINH THỂ)
Thủy tinh thể là chiếc đĩa trong suốt nằm ở phía bên trong mắt, nó tập trung các tia sáng đi vào võng mạc để tạo thành hình ảnh sắc nét rõ ràng, như thấu kính của máy ảnh tập trung hình ảnh vào phim. Thủy tinh thể có chức năng như một thấu kính hội tụ công suất 20D nằm sau mống mắt và tham gia vào quá trình điều tiết của đôi mắt.
1. Bệnh đục thủy tinh thể (cườm khô) là gì?
Là hiện tượng đục mờ thủy tinh thể. Sự đục mờ này ngăn không cho tia sáng lọt qua, kết quả là võng mạc không thu được hình ảnh và thị lực bệnh nhân suy giảm dẫn đến mù lòa.
Bệnh đục thủy tinh thể không phải là ung thư hoặc khối u bất thường trong mắt.
Bệnh này là do những thay đổi vật lý trong các thành phần của thủy tinh thể gây đục. Chứng bệnh này có thể được Bác sỹ Mắt phát hiện một cách dễ dàng bằng các dụng cụ chuyên khoa mắt.
2.Các triệu chứng của bệnh đục thủy tinh thể là gì?
* Mắt nhìn thấy mờ, thị lực suy giảm, khó nhìn, lóe sáng, quáng gà, ra nắng mờ hơn trong nơi râm mát.
* Sức nhìn kém trong các vùng sáng bao quanh
* Nhìn một vật thành hai hoặc ba
* Thường xuyên thay đổi kính đeo mắt.
3.Nguyên nhân của bệnh đục thủy tinh thể là gì?
Nguyên nhân chính liên quan đến tuổi già, bệnh lý tiểu đường, cao huyết áp, cận thị, chấn thương. Trên 80% người mắc bệnh đục thủy tinh thể là người có độ tuổi trên 50
Bệnh đục thủy tinh thể có thể được phân loại:
* Đục thủy tinh thể già là nguyên nhân phổ biến nhất và ảnh hưởng đối với người lớn ở độ tuổi trên 50
* Đục thủy tinh thể do tiểu đường ảnh hưởng đến bệnh nhân tiểu đường và gây dao động thị lực.
* Đục thủy tinh thể do chấn thương là do tổn thương mắt gây ra, trực tiếp hoặc gián tiếp làm hại đến thủy tinh thể.
* Đục thủy tinh thể do cận thị, đục thủy tinh thể sau bệnh lý khác của mắt: glaucome (cườm nước), viêm màng bồ đào, tổn thương võng mạc…
* Đục thủy tinh thể bẩm sinh là có sẵn khi sinh ra.
4.Điều trị :
Đục thuỷ tinh thể không điều trị khỏi bằng thuốc được, phương pháp điều trị triệt để là phẫu thuật, hiện đại nhất hiện nay là là phẫu thuật Phaco. Chỉ định phẫu thuật tuỳ thuộc vào nhu cầu bệnh nhân, nói chung là khi tình trạng đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày hoặc do nhu cầu công việc.
Phẫu thuật Phaco được thực hiện khoảng 5 phút. Mắt sẽ được nhỏ thuốc tê, Bác sĩ dùng dụng cụ và sóng siêu âm để tán nhuyễn cườm rồi hút ra, thay vào đó bằng thủy tinh thể nhân tạo. Thực hiện phẫu thuật này rất nhẹ nhàng, không gây chảy máu, không đau, không cần khâu và thị lực phục hồi nhanh, bệnh nhân không cần nằm viện.
Thứ Ba, 6 tháng 8, 2013
Những câu hỏi liên quan đến phẫu thuật Phaco
Phẫu thuật Phaco có an toàn không ?
Với phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm, phẫu thuật Phaco rất an toàn do các ưu điểm sau:
- Đường rạch nhỏ (3mm) làm hạn chế chảy máu trong lúc phẫu thuật. Đường rạch nhỏ không cần khâu sẽ làm giảm loạn thị giác mạc và cảm giác xốn cộm sau phẫu thuật.
- Phục hồi nhanh: sau phẫu thuật khoảng 1 giờ bệnh nhân có thể về ngay và cũng không cần băng kín mắt lại. Vì thế bệnh có thể phục hồi thị lực nhanh chóng và có thể tự sinh hoạt đi lại ngay sau khi phẫu thuật.
Cũng như bất kỳ phẫu thuật khác, phẫu thuật Phaco cũng có những rủi ro. Tuy nhiên, phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm sẽ làm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
Bệnh nhân nên chuẩn bị gì cho cuộc phẫu thuật Phaco ?
Bệnh nhân không cần chuẩn bị gì đặc biệt cả. Tất cả mọi việc sẽ có bác sĩ và kỹ thuật viên của bệnh viện đảm nhiệm. Bác sĩ sẽ kiểm tra tổng quát cho bệnh nhân trước phẫu thuật, để loại trừ những nguyên nhân có thể ảnh hưởng tới cuộc phẫu thuật. Bác sĩ sẽ đo chiều dài của nhãn cầu, độ cong giác mạc để tính toán công suất của thuỷ tinh thể nhân tạo và khám lại bán phần sau của mắt để tiên lượng khả năng sáng mắt sau phẫu thuật.
Bệnh nhân nên làm gì sau khi phẫu thuật ?
- Mắt của người bệnh không cần băng lại sau phẫu thuật mà chỉ đeo kính bảo vệ mắt.
- Không nên cho nước chảy vào mắt trong lúc tắm, gội và rửa mặt trong hai tuần đầu sau khi phẫu thuật.
- Không dụi tay vào mắt trong tháng đầu sau phẫu thuật.
- Nên ăn uống nhiều rau và trái cây. Không nên uống rượu bia trong tháng đầu sau khi phẫu thuật.
- Có thể đi lại và sinh hoạt nhẹ nhàng, xem báo, đọc sách.
- Cần tránh cử động mạnh như rặn khi đại tiện, ho nhiều, bế em bé ...
- Uống thuốc và nhỏ thuốc theo lời dặn của bác sĩ.
- Rửa tay sạch trước và sau nhỏ thuốc.
- Đến bệnh viện khám ngay nếu đang bình thường đột nhiên: đau mắt, nhìn mờ.
- Không đi bơi trong tháng đầu sau phẫu thuật.
Bệnh nhân có thể đạt kết quả như thế nào sau phẫu thuật ?
- Trên 90% trường hợp thị lực tốt hơn 7/10.
BS Linh
(BV Mắt Sài Gòn)
(BV Mắt Sài Gòn)
Thứ Hai, 5 tháng 8, 2013
Đục bao sau là gì?
|
Thứ Bảy, 3 tháng 8, 2013
Đục thuỷ tinh thể và cách điều trị
Đục thuỷ tinh thể không điều trị khỏi bằng thuốc đươc, phương pháp điều trị triệt để là phẫu thuật, hiện đại nhất hiện nay là phẫu thuật Phaco. Chỉ định phẫu thuật tuỳ thuộc vào nhu cầu bệnh nhân, nói chung là khi tình trạng đục thuỷ tinh thể ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày hoặc do nhu cầu công việc.
Phẫu thuật Phaco
Phẫu thuật Phaco được thực hiện khoảng 5 phút. Mắt sẽ được nhỏ thuốc tê, Bác sĩ dùng dụng cụ và sóng siêu âm để tán nhuyễn cườm rồi hút ra, thay vào đó bằng thuỷ tinh thể nhân tạo. Thực hiện phẫu thuật này rất nhẹ nhàng, không gây chảy máu, không đau, không cần khâu và thị lực phục hồi nhanh, bệnh nhân không cần nằm viện
Một đường rạch nhỏ trên giác mạc khoảng 3mm. | |
Đầu siêu âm tần số khoảng 40.000 lần/phút được đưa vào bên trong mắt qua đường rạch giác mạc để tán nhuyễn và hút cataract ra. | |
Thuỷ tinh thể nhân tạo được đưa vào thay thế thuỷ tinh thể đục đã được hút ra | |
Sau khi phẫu thuật, vết mổ tự lành mà không cần khâu lại |
BS Linh
(BV Mắt Sài Gòn)
(BV Mắt Sài Gòn)
Thứ Sáu, 2 tháng 8, 2013
Thông báo gia hạn ưu đãi của chương trình tới 31/08/2013
CHƯƠNG TRÌNH
LASIK'S DAY 2013
Thông báo gia hạn ưu đãi của chương trình tới 31/08/2013
Lasik’s Day là ngày hội thường niên được tổ chức tại Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn. Chương trình đặc biệt hỗ trợ cho bệnh nhân điều trị Cận, Loạn, Viễn và Lão thị bằng phương pháp phẫu thuật Lasik.
Trong nỗ lực phấn đấu “Vì đôi mắt cộng động”, từ năm 2004 cho đến nay, Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn với Lasik’s Day đã mang lại biết bao lợi ích cho xã hội, bao niềm hạnh phúc cho con người được tự do thoát khỏi sự phiền hà của cặp kính.
Chào mùa hè 2013, với 10 năm nhân dịp kỷ niệm đầy ý nghĩa, chương trình Lasik’s Day 2013 của Hệ thống Mắt Sài Gòn là chương trình (Đặc Biệt) mở rộng phạm vi áp dụng chính sách ưu đãi, là món quà tặng đầy ý nghĩa cho những người may mắn khi đăng ký tham gia chương trình.
Lasik’s Day năm 2013 do Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn tổ chức đã diễn ra từ ngày 01/06 đến hết ngày 31/07 với phí phẫu thuật chỉ còn 7,5 triệu đồng dành cho những bệnh nhân đăng ký sớm. Đến nay, chương trình đã mang lại niềm vui hạnh phúc cho hàng ngàn bạn trẻ trên khắp cả nước.
Để đáp ứng nguyện vọng của một số đông bệnh nhân do điều kiện địa lý đi lại xa xôi cũng như các bạn trẻ vừa trải qua kỳ thi tuyển quan trọng vào Đại học, Cao đẳng chưa thu xếp kịp thời gian, chương trình thường niên Lasik’s Day của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn sẽ được gia hạn thời gian áp dụng ưu đãi đến hết ngày 31/08/2013 như sau:
Trong nỗ lực phấn đấu “Vì đôi mắt cộng động”, từ năm 2004 cho đến nay, Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn với Lasik’s Day đã mang lại biết bao lợi ích cho xã hội, bao niềm hạnh phúc cho con người được tự do thoát khỏi sự phiền hà của cặp kính.
Chào mùa hè 2013, với 10 năm nhân dịp kỷ niệm đầy ý nghĩa, chương trình Lasik’s Day 2013 của Hệ thống Mắt Sài Gòn là chương trình (Đặc Biệt) mở rộng phạm vi áp dụng chính sách ưu đãi, là món quà tặng đầy ý nghĩa cho những người may mắn khi đăng ký tham gia chương trình.
Lasik’s Day năm 2013 do Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn tổ chức đã diễn ra từ ngày 01/06 đến hết ngày 31/07 với phí phẫu thuật chỉ còn 7,5 triệu đồng dành cho những bệnh nhân đăng ký sớm. Đến nay, chương trình đã mang lại niềm vui hạnh phúc cho hàng ngàn bạn trẻ trên khắp cả nước.
Để đáp ứng nguyện vọng của một số đông bệnh nhân do điều kiện địa lý đi lại xa xôi cũng như các bạn trẻ vừa trải qua kỳ thi tuyển quan trọng vào Đại học, Cao đẳng chưa thu xếp kịp thời gian, chương trình thường niên Lasik’s Day của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn sẽ được gia hạn thời gian áp dụng ưu đãi đến hết ngày 31/08/2013 như sau:
- Đối với các cơ sở của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn tại Hà Nội, bao gồm:
Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà Nội: 77 Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà Nội: 532 Đường Láng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội
Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà Nội: 532 Đường Láng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội
Áp dụng mức giá ưu đãi chỉ còn 7,5 triệu đồng cho phẫu thuật Lasik điều trị Cận – Viễn – Loạn và Lão thị tới hết ngày 31/08/2013. (Chi phí đã bao gồm cả phí khám, phẫu thuật và tái khám trong 06 tháng đầu). Ngoài ra, Bệnh nhân phẫu thuật trong Lasik’s Day còn được tặng thẻ ưu đãi dịch vụ trị giá 1.5 triệu đồng.
- Đối với các cơ sở của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn tại TP HCM và TP Vinh, bao gồm:
Bệnh viện Mắt Sài Gòn: 100 Lê Thị Riêng, Quận 1, TP. HCM.
Bệnh viện Mắt Sài Gòn: 473 Cách Mạng Tháng Tám, Q.10, TP.HCM.
Bệnh viện Mắt Việt-Hàn: 355-365 Ngô Gia Tự, Q.10, TP.HCM.
Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Vinh: 999 Đại lộ VI Lê Nin, Hà Huy Tập, TP. Vinh.
Bệnh viện Mắt Sài Gòn: 473 Cách Mạng Tháng Tám, Q.10, TP.HCM.
Bệnh viện Mắt Việt-Hàn: 355-365 Ngô Gia Tự, Q.10, TP.HCM.
Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Vinh: 999 Đại lộ VI Lê Nin, Hà Huy Tập, TP. Vinh.
Áp dụng mức giá ưu đãi 10.5 triệu đồng cho phẫu thuật Lasik điều trị Cận – Viễn – Loạn và Lão thị tới hết ngày 31/08/2013. (Chi phí đã bao gồm cả phí khám, phẫu thuật và tái khám trong 12 tháng đầu). Ngoài ra, Bệnh nhân phẫu thuật trong Lasik’s Day còn được tặng thẻ ưu đãi dịch vụ trị giá lên đến 4.5 triệu đồng.
CÁCH THỨC ĐĂNG KÝ THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH:
Cách 1: Đăng ký trực tuyến qua website: www.matsaigon.com
Cách 2: Đăng ký trực tiếp tại các bệnh viện thuộc Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn.
MỘT SỐ LƯU Ý:
- Các mức giá ưu đãi trong chương trình Lasik’s Day của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn là tổng chi phí của bệnh nhân, đã bao gồm cả phí khám trước phẫu thuật, phí phẫu thuật và các lần tái khám định kỳ trong vòng 06 tháng đầu sau phẫu thuật.
- Bệnh nhân có thể lựa chọn phẫu thuật trong ngày hoặc ngày phẫu thuật theo mong muốn của bản thân, ưu đãi được bảo lưu trong vòng 60 ngày kể từ ngày khám.
HOTLINE TƯ VẤN THÔNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH:
Tại khu vực Hà Nội: 0933777532 hoặc 0904820022
Tại khu vực TP HCM: 01217577776 hoặc (08) 36020054