Blogger news

Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013

Ngáy ngủ và hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở


Tác giả : Thạc sĩ. BS. TRỊNH MINH CHÁNH

Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn đường thở (Obstructive Sleep Apnea Syndrome: OSAS) mới được biết đến trong vòng bốn thập kỷ qua. Triệu chứng đặc trưng nhất của OSAS là ngáy ngủ. OSAS không những ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân mà còn ảnh hưởng đến giấc ngủ của người khác ngủ cùng giường. Các nghiên cứu gần đây cho thấy một số trường hợp tử vong đột ngột vào ban đêm trong lúc ngủ có liên quan với OSAS. Trước đây, OSAS thường ít được quan tâm. Nhưng ngày nay, cùng với việc phát triển của khoa học và xã hội, hội chứng này ngày càng được quan tâm hơn và đã đạt được nhiều tiến bộ trong chuẩn đoán và điều trị. Tuy nhiên ở Việt Nam, OSAS vẫn chưa được các bệnh nhân và cả thầy thuốc ghi nhận hoặc hiểu biết đầy đủ.

OSAS là gì?

OSAS là một sự suy yếu của giấc ngủ và rối loạn hô hấp đượcđịnh nghĩa như sự ngừng thở 10 giây, ít nhất 5 lần trong 1 giờ ngủ.

Nguyên nhân nào gây ra OSAS?

Ngày nay, các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên được xem như là nguyên nhân chính gây OSAS. Ngoài ra có vài tình trạng bệnh lý khác cũng liên quan với OSAS. Trong quá trình ngủ, các cơ của cơ thể được giãn ra và có thể làm cho các mô thừa lấn vào đường hô hấp trên (nền của miệng, mũi và họng) vốn dĩ đã hẹp càng hẹp thêm, làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở khi ngủ. Hậu quả gây ra tiếng ngáy khi ngủ và làm giảm độ bão hòa oxy máu, sau đó là gây ngừng thở.
Khi sự hô hấp bị gián đoạn bởi sự tắc nghẽn của đường thở, cơ thể phản ứng lại bằng cách tự đánh thức đủ để bắt đầu cho việc thở trở lại. Sự đánh thức này có thể xảy ra hàng trăm lần mỗi đêm nhưng không đủ để làm thức tỉnh bệnh nhân ở mức độ ngủ nông (giai đoạn I, II). Do đó họ vẫn không nhận biết tiếng ngáy của chính mình. Sự ngạt thở (choking) và sự thở hổn hển (gasping) có liên quan một cách đặc biệt với OSAS. Những người bị OSAS thường không có một giấc ngủ ngon, do sự ngưng thở lặp đi lặp lại và sự tự đánh thức làm bệnh nhân mất giai đoạn ngủ sâu (giai đoạn III, IV) và giai đoạn REM (rapid eye movement), dẫn đến sự mệt mỏi cả ngày mạn tính và stress tim mạch lâu dài.

Các yếu tố bất thường về giải phẫu ở đường hô hấp trên và những tình trạng liên quan với OSAS:

- Ngạt mũi
- Khẩu cái mềm và lưỡi gà quá lớn.
- Quá phát amiđan.
- Lưỡi lớn và đầy.
- Họng miệng và hạ họng hẹp do niêm mạc và mô dưới niêm mạc quá dày.
- Hàm nhỏ (micrognathia).
- Hàm đưa ra sau (retrognathia).
- Xương mọng thấp hơn bình thương.
- Béo phì.
- Hội chứng Down.
- Suy giáp.
- Bệnh to cực (acromegaly).
- U, phẫu thuật ung thư và tia xạ ở mũi họng gây phù nề hoặc xơ sẹo.

OSAS gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe?

OSAS có ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe. Việc ngủ ngày (daytime sleep) quá nhiều, kém hoạt động, sự gián đoạn của giấc ngủ bình thường sẽ dẫn tới sự gia tăng đáng kể trong tai nạn giao thông (gấp 7 lần người bình thường). Qua thời gian dài, OSAS liên quan với nguy cơ cao của cao huyết áp và bệnh tim mạch.
Thêm vào đó, tiếng ngáy và sự gián đoạn thở có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của những người ngủ cùng giường với bệnh nhân. Sự chứng kiến một cơn ngưng thở có thể là nỗi ám ảnh đáng sợ bởi bệnh nhân OSAS thường có biểu hiện ngạt thở (suffocating). Do đó những người ngủ cùng giường nên thuyết phục bệnh nhân đi khám bệnh.

Những ai dễ bị OSAS?

Kết quả từ một nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng 1/3 nam và gần 1/5 nữ có ngủ ngáy thường xuyên bị OSAS ở những mức độ khác nhau, trong đó gần 1/3 trường hợp có biểu hiện OSAS trầm trọng. Những người béo phì bị ảnh hưởng nhiều hơn (với khoảng 1/3 bị OSAS trầm trọng). Ðàn ông thường bị ảnh hưởng nhiều hơn phụ nữ, có lẽ do bị béo phì nhiều hơn phụ nữ.

Chẩn đoán OSAS như thế nào?

- Khai thác bệnh sử
Với những người nghi ngờ bị OSAS, cần tập trung vào mức độ của tình trạng thiếu ngủ, kém hoạt động và những dấu chứng, triệu chứng nghi ngờ có liên quan đến rối loạn này. Ngủ ngáy và sự ngưng thở thấy được khi bệnh nhân ngủ là tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá. Xác định ngủ ngáy liên tục, ngắt quãng hoặc chỉ ở một số tư thế là quan trọng. Hỏi người ngủ chung giường với bệnh nhân cũng là yếu tố giúp cho việc chẩn đoán. Những trường hợp nhẹ hơn, biểu hiện tắc nghẽn đường thở xảy ra hầu như trong khi nằm ngửa, trong khi đó nằm nghiêng hoặc sấp thì không. Những dấu hiệu tương tự bao gồm: tiền sử tăng cân, sử dụng thuốc, rượu hoặc các chất giảm đau khác và một tiền sử về rối loạn giấc ngủ. Những vấn đề về tim mạch, cao huyết áp, bệnh thần kinh cũng nên được xem xét chi tiết. Ðồng thời cũng cần đánh giá mức độ ngủ ngày, buồn ngủ trong khi làm việc, lái xe hay xảy ra tai nạn, thay đổi nhân cách, kém tập trung, rối loạn chức năng tình dục. Xem xét thời gian của giấc ngủ, khởi phát ngủ và chất lượng ngủ là manh mối quan trọng.
- Khám lâm sàng
Mục tiêu chủ yếu của khám lâm sàng là xem xét toàn bộ những yếu tố nghi ngờ về giải phẫu gây tắc nghẽn đường thở và ghi nhận những tổn thương tại chỗ để sửa chữa. Cấu trúc sọ mặt của bệnh nhân OSAS là thông tin rất quan trọng. Ngạt mũi thường gặp do quá phát cuốn mũi cũng thường gặp ở những bệnh nhân OSAS. Thở miệng khi ngủ rất hay gặp. Tuy nhiên, không thể kết luận thở miệng là hoàn toàn do ngạt mũi.
Khám họng, hạ họng thường được các bác sĩ tai mũi họng quan tâm nhằm tìm kiếm những nếp niêm mạc thừa dày lên ở hạ họng, lưỡi gà và khẩu cái mềm. Ðộ sâu và rộng của hạ họng, sự quá phát của amidal cũng được xem xét.
Hàm tụt ra sau, hàm nhỏ, lưỡi lớn có thể gặp.
Nội soi ống soi mềm có ích trong việc đánh giá đường thở của bệnh nhân OSAS.
Bệnh nhân cũng cần làm thêm một số xét nghiệm như : EEG, EMG, ECG, EOG, oxymetry, SaO2 < 85% cần đặc biệt chú ý, SaO2 < 60% biểu hiện OSAS nặng, X-quang sọ mặt...

Vấn đề điều trị OSAS hiện nay

- Ðiều trị nội khoa
Bệnh nhân cần tránh sử dụng rượu, các thuốc giảm đau, thuốc ngủ, thuốc an thần, một số thuốc kháng histamine và các thuốc chống động kinh đặc biệt vào ban đêm. Ngay cả một số thuốc điều trị cao huyết áp ức chế beta hoạt động ngắn cũng có thể làm OSAS nặng thêm. Thuốc thường được sử dụng để điều trị OSAS là Protriptyline, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao. Nếu OSAS do nguyên nhân về giải phẫu, các thuốc hoàn toàn không có hiệu quả.
Sự lên cân là yếu tố liên quan đến sự gia tãng nguy cơ và độ trầm trọng của OSAS, có thể do sự lắng đọng mô mỡ trong đường hô hấp trên. Do đó nỗ lực giảm cân được xem như là một phương pháp đều trị hỗ trợ.
Thở oxy hỗ trợ có thể hữu ích trong thời gian ngắn nếu các cách khác không có tác dụng.
Một phương pháp điều trị không phẫu thuật quan trọng nhất là sử dụng máy thở áp lực dưỡng liên tục (continuous positive airway pressure: CPAP). Hàng đêm, trong khi ngủ, bệnh nhân mang một mặt nạ được nối với một máy bơm đẩy không khí vào mũi ở áp lực cao đủ vượt quá sự tắc nghẽn trong đường thở và kích thích cho thở bình thường. CPAP có hiệu quả cao, cải thiện trong 100% trường hợp, ngoại trừ vài trường hợp tắc mũi nặng. Tuy nhiên nhiều bệnh nhân cảm thấy bất tiện khi đeo mặt nạ, có cảm giác bị nhốt (claustrophobic) hoặc gây khó chịu.
Các phương pháp khác như nẹp răng hàm (orthodontic splints), dụng cụ giữ lưỡi, kèn mũi (nasal trumpets) đã được báo cáo là thành công nhưng vẫn không được chấp nhận rộng rãi.
- Ðiều trị phẫu thuật trong OSAS
Mở khí quản được ghi nhận như là tiêu chuẩn vàng trong điều trị OSAS nặng và vẫn còn hiệu quả cao. Tuy nhiên tiêu chuẩn mới có lẽ là CPAP. Mở khí quản hữu ích đối với những bệnh nhân không chịu được hoặc không hiệu quả với CPAP.
Từ nãm 1981, phẫu thuật tạo hình lưỡi gà - khẩu cái - họng (uvulopalatopharyngeoplasty: UPPP) đã được giới thiệu để điều trị OSAS, đây là phẫu thuật cắt lưỡi gà, một phần khẩu cái mềm, amidal và có thể các mô thừa khác trong họng. UPPP giúp cải thiện đáng kể với OSAS nặng (khoảng 50%). Những bệnh nhân bị OSAS nặng được cải thiện triệu chứng nhưng có thể vẫn tiếp tục có sự ngưng thở và mất bão hòa oxy đáng kể. Nhiều nghiên cứu đã không cho thấy có bất kỳ sự cải thiện nào đối với tỷ lệ tử vong với UPPP, như xảy ra ở những bệnh nhân được mở khí quản hoặc CPAP.
Phẫu thuật treo xương móng nhằm làm rộng đường thở ở nền lưỡi được giới thiệu là khá thành công, đặc biệt nếu phẫu thuật kết hợp với UPPP và phẫu thuật ở mũi. Phẫu thuật xương hàm trên và dưới bằng sliding ostiotomies cũng giải quyết được những bất thường về giải phẫu gây ra OSAS.
Tắc nghẽn mũi một phần hoặc hoàn toàn có thể làm tãng thêm OSAS nhưng hiếm khi là nguyên nhân duy nhất. Giải quyết ngạt mũi đơn thuần thường không hiệu quả trong OSAS mà thường có tác dụng hơn trong ngừng thở nhẹ, ngủ ngáy mạn tính hoặc khi sử dụng kết hợp với các loại phẫu thuật đường thở khác.

(TheoYKHOANET)

Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

Mổ viêm tai xương chùm - Vá màng nhĩ

Chứng ù tai
Bạn có nghe tiếng chuông reo, tiếng gầm rú, tiếng lách cách hay tiếng huýt sáo trong tai? Những tiếng động đó có gây phiền nhiễu cho bạn? Nếu bạn trả lời là có, nghĩa là bạn bị chứng ù tai.
Ù tai thường chỉ là một triệu chứng phối hợp với nhiều hình thức khác của bệnh mất thính giác (còn gọi là điếc), có thể là biểu hiện của những bệnh khác (như cao huyết áp). Nguyên nhân gây ù tai:

Mất thính giác: Các nhà nghiên cứu khám phá ra rằng một số người mất thính giác cũng có thể bị chứng ù tai.

Tiếng động lớn:Tiếng nổ quá lớn cũng có thể gây ra chứng mất thính giác và chứng ù tai.

Thuốc men: Có khoảng 200 loại thuốc có thể gây ra chứng ù tai, do đó khi cần uống thuốc, bạn phải hỏi ý kiến bác sĩ.

Các vấn đề y khoa khác: Dị ứng, khối u, có vấn đề về tim mạch, có bệnh ở hàm hay cổ đều có thể gây ra ù tai.

Điều cần làm khi bị ù tai là phải đi khám bác sĩ để tìm nguyên nhân hoặc tìm hiểu xem chứng ù tai đó có liên quan đến huyết áp, chức năng thận, khẩu phần ăn hay bị dị ứng không. Bác sĩ cũng có thể xác định xem chứng ù tai đó có liên quan đến thuốc mà bệnh nhân đang dùng không.
Dù không chữa khỏi hoàn toàn chứng ù tai nhưng bác sĩ chuyên khoa có thể tìm ra vài liệu pháp giúp giảm bớt chứng bệnh này. Không phải biện pháp nào cũng phù hợp với mọi người, vì vậy bệnh nhân sẽ được thử để tìm ra cách thích hợp nhất:

Trợ thính: Nhiều người bị ù tai cũng có thể bị mất thính lực, cần đeo máy trợ thính để nghe rõ hơn. Khi càng nghe rõ lời người đối thoại hay nghe rõ bản nhạc mình yêu thích thì sẽ cảm thấy bớt ù tai.

Masker: Là thiết bị điện tử nhỏ, dùng âm thanh để làm dịu bớt chứng ù tai. Masker không làm cho ù tai hết hẳn nhưng có thể làm cho tiếng chuông reo hay tiếng gầm rú trong tai dịu đi. Đối với một số bệnh nhân, masker có thể che lấp chứng ù tai tốt đến nỗi họ hầu như không nghe thấy nữa tiếng ù; một số trường hợp masker giúp ngủ ngon hơn. Đây là những thiết bị mà bạn nên đặt cạnh giường, giúp quên đi sự ù tai và nhẹ nhàng vào giấc ngủ.

Ngoài ra, cũng có vài loại thuốc có thể làm dịu chứng ù tai

Liệu pháp tập luyện: Liệu pháp sử dụng sự kết hợp giữa tư vấn và masker hướng dẫn cách xử lý để cải thiện chứng ù tai. Bạn cũng có thể sử dụng masker để làm giảm đi sự lưu ý đến chứng ù tai. Sau một thời gian tập luyện, một số bệnh nhân đã học được cách “quên” sự ù tai của mình. Phương pháp này đòi hỏi phải có thời gian nhưng lại rất hữu ích.

Tư vấn: Nhiều bệnh nhân bị chứng ù tai lâu ngày dẫn đến suy nhược thần kinh. Vì vậy, cần phải tham khảo ý kiến các chuyên gia để được tư vấn về vấn đề này.

Thư giãn: Học cách thư giãn thật sự rất ích lợi nếu như tiếng ù trong tai gây quá nhiều nhiêu khê. Stress làm cho tình trạng ù tai trở nên tồi tệ hơn. Bằng cách thư giãn, bạn sẽ có cơ hội nghỉ ngơi và xử trí với tiếng ù tốt hơn.
(Theo vnexpress)

Thứ Ba, 27 tháng 8, 2013

Các vấn đề quanh bệnh lé mắt



1/ Con tôi nay được 6 tháng tuổi, bị lé từ 3 tháng nay, Tôi muốn đưa bé đi khám nhưng ngại bé còn quá nhỏ chưa hiểu gì. Xin hỏi BS khi nào tôi nên đưa bé đi khám lé?
Nên đưa bé đi khám lé ngay, bởi vì lé xảy ra càng sớm thì tổn hại chức năng thị giác của trẻ sẽ càng nhiều. Bác Sĩ sẽ có phương pháp để khám đặc biệt cho các trẻ nhỏ.
2/ Ở tuổi nào có chỉ định mổ lé?
Chỉ định mổ sớm hay muộn tùy thuộc vào dạng lé và mức độ tổn hại chức năng thị giác. Ngoài ra yếu tố quan trọng nữa là cơ sở phải có đủ phương tiện gây mê hồi sức tốt cho phẫu thuật nhi.
Ở Việt Nam, chúng tôi thường phẫu thuật cho trẻ từ 2 tuổi trở lên.
3/ Sau mổ, lé có bị tái phát không?
Có một tỉ lệ lé tái phát sau mổ, tùy thuộc vào nguyên nhân gây lé. Có thể ổn định suốt đời, cũng  có một số trường hợp lé xảy ra vài tháng đến vài năm sau mổ. BS sẽ tư vấn cho bạn theo từng trường hợp cụ thể.
4/ Có trường hợp bị lé một mắt nhưng BS yêu cầu mổ hai mắt?
Lé mắt là sự lệch hướng của mắt này so với mắt kia. Ví dụ: với lé trong, nếu mắt phải định thị thì mắt trái sẽ lé vào trong, ngược lại, nếu mắt trái định thị thì mắt phải lé vào trong. Do đó việc chỉnh lé có thể ở một hoặc hai mắt tùy từng trường hợp, còn xem xét mắt chủ đạo, nhược thị và tính thẩm mỹ nữa.
5/ Mổ lé có nguy hiểm không?
Mọi phẫu thuật đều có nguy cơ của nó.Thường gặp nhất là thặng chỉnh hoặc thiểu chỉnh, tức là còn lé. Cũng có nguy cơ nhiễm trùng, chảy máu nhưng hiếm gặp. Ngoài ra, biến chứng làm giảm thị lực thì rất ít.
Có thể nói, nếu được chuẩn bị tốt và được phẫu thuật bởi BS chuyên nghiệp thì rất an tòan.
6/ Các biến chứng của mổ lé?
Thường gặp là còn độ lé nhỏ sau mổ. Đỏ mắt  khoảng 2 - 4 tuần. Ngoài ra, nếu không vệ sinh mắt tốt cũng có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ. Viêm nội nhãn ảnh hưởng đến thị lực là biến chứng nặng và rất hiếm xảy ra.
7/ Sau mổ lé có phải cắt chỉ không?
Chúng tôi sử dụng chỉ tự tiêu được nên sau mổ không cần phải cắt chỉ.
8/ Mổ lé có đau không? Có phải gây mê không?
BS sẽ tiêm thuốc tê vào cạnh mắt cho nên mổ không đau nhiều, chỉ hơi tức mắt. Sau mổ khi thuốc tê hết tác dụng, mắt đau nhẹ, tuy nhiên, cần uống thuốc giảm đau.
Đối với các trẻ nhỏ không hợp tác tốt, BS cần gây mê để đảm bảo an toàn.
9/ Lé có thể điều trị khỏi mà không cần phẫu thuật không?
Một số trường hợp lé do tật khúc xạ như cận thị, viễn thị thì có thể điều chỉnh bằng cách đeo kính mà không phải phẫu thuật. Sử dụng kính đeo mắt bằng lăng kính cũng có thể chỉnh lé.
Các trường hợp lé xảy ra đột ngột và nhìn hình đôi do liệt thần kinh vận nhãn, có thể tiêm thuốc tạm thời.
10/ Tôi 60 tuổi bị liệt Thần kinh 6 nên nhìn một thành hai. BS bảo tôi tiêm thuốc Botox để điều trị. Xin hỏi Botox có tác dụng gì, có nguy hiểm không?
Botox là tên thương mại của botulium toxin, một loại độc tố sản xuất từ vi khuẩn Clostridium botulunium có tác dụng làm yếu cơ tạm thời. BS sẽ tiêm thuốc vào cơ trực trong để làm yếu cơ này, vì vậy nó sẽ cân bằng với cơ trực ngoài đang bị liệt. Hiệu quả của thuốc thường từ vài tuần đến vài tháng và có thể đủ đến khi cơ trực ngoài kịp hồi phục. Botox là thuốc an toàn và hiệu quả.
11/ Mổ lé có phải nằm viện không? thời gian mổ bao lâu?
Bệnh nhân được xuất viện ngay sau mổ, trừ trẻ con phải gây mê. Thời gian mổ tùy thuộc từng trường hợp cần điều chỉnh ít hay nhiều cơ. Trung bình khoảng 20 - 40 phút cho một case.
12/  Tôi cần  phải tái khám sau mổ lé không?
Sau khi mổ lé, bệnh nhân cần tái khám sau:
-1 ngày.
-1 tháng.
-3 tháng.
13/ Sau mổ bao lâu tôi có thể làm việc bình thường ?
Bạn cần nghỉ ngơi ít nhất 3 ngày sau mổ vì mắt sẽ xốn cộm và mỏi khi làm việc. Nhớ giữ gìn vệ sinh thật tốt để tránh nhiễm trùng mắt.
Tuy nhiên mắt phẫu thuật sẽ còn đỏ trong khoảng 2 - 4 tuần sau mổ.
Bác Sĩ Lê Nguyễn Huy Cường
(Bệnh Viện Mắt Việt Hàn)  

Thứ Năm, 22 tháng 8, 2013

Điều trị lé mắt bằng phương pháp nào?


Điều trị lé mắt như thế nào?

Có nhiều việc phải làm để điều trị lé mắt và hậu quả của nó, quan trọng  là cần được chẩn đoán và điều trị đúng bởi Bs chuyên môn. Mục đích điều trị là nhằm cải thiện chức năng thị giác hai mắt và chỉnh thẩm mỹ.
Tùy vào nguyên nhân gây lé mà có các phương pháp điều trị khác nhau. Nói chung, Bác sĩ sẽ kiểm tra và điều chỉnh tật khúc xạ, điều trị nhược thị ( nếu có) trước, xem xét phẫu thuật để làm thẳng hàng hai mắt, sau đó sẽ tiếp tục điều trị để phục hồi và duy trì chức năng thị giác.
Riêng đối với người lớn, vì chức năng thị giác không thể cải thiện được nên điều trị lé chỉ có tác dụng thẩm mỹ bằng  phẫu thuật chỉnh lé.

 Che mắt 

Khi lé mắt có kèm theo nhược thị thì cần che mắt lành, tập bằng mắt nhược thị nhằm cải thiện thị lực. Thời gian tập tùy mức độ nhược thị và tùy theo tuổi. Thường nếu trẻ lớn quá  9-11 tuổi thì hầu như điều trị nhược thị không có kết quả. Ngoài ra, có thể điều trị nhược thị hỗ trợ bằng các bài tập kích thích thị giác.

 Đeo kính

Một số trường hợp lé mắt

có liên quan đến khả năng điều tiết, qui tụ và độ khúc xạ cận thị, viễn thị của mắt cần phải đeo kính điều chỉnh. Có thể sử dụng lăng kính để làm giảm sự khó chịu và điều chỉnh cho bệnh nhân song thị.

 
Trước khi đeo kính Sau khi đeo kính

 Phẫu thuật

Phẫu thuật nhằm điều chỉnh cho 2 mắt thẳng hàng, thường cần chích thuốc tê trừ trẻ em dưới 12 tuổi cần phải gây mê.

 
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 1 tuần


Song thị
 
Trước phẫu thuật Hết song thị, 1 tuần
sau phẫu thuật

 Tiêm thuốc

Trong trường hợp lé liệt, tiêm thuốc rất hiệu quả.Tiêm thuốc làm yếu cơ khỏe để mắt trở về tư thế nhìn thẳng. Thuốc được tiêm thẳng vào cơ, tuy nhiên chỉ có tác dụng tạm thời trong khoảng vài tuần.

Bác Sĩ Lê Nguyễn Huy Cường
(Bệnh viện Mắt Việt Hàn) 

Thứ Tư, 21 tháng 8, 2013

bệnh lé mắt


 Lé mắt là gì?

Lé mắt là khi ta nhìn một vật nào đó, hai mắt  không thẳng hàng mà có một mắt lệch đi so với mắt còn lại. Có thể lệch vào trong gọi là lé trong, lệch ra ngoài gọi là lé ngoài, hoặc lệch lên trên gọi là lé đứng trên, hay lệch xuống dưới gọi là lé đứng dưới. Lé xảy ra khi có sự mất cân bằng giữa các cơ ngoại nhãn của mắt, làm cản trở sự phát triển thị giác hai mắt và có thể ảnh hưởng đến thị lực, đồng thời cảm nhận chiều sâu - khả năng định vị một vật nào đó trong không gian 3 chiều -có thể mất.


Lé ngoài

Lé trong

 Ai có thể bị lé?

Lé mắt có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, bẩm sinh hoặc mắc phải, cũng có thể yếu tố di truyền. Người lớn thường lé thứ phát sau một chấn thương mắt, tật khúc xạ ( cận thị, viễn thị, loạn thị) không được điều trị hoặc một bệnh lý nào đó, có thể là tổn thương ở thần kinh hoặc tại cơ vận nhãn. Trẻ bị lé bẩm sinh thì chưa rõ nguyên nhân, có lẽ do di truyền. Nghiên cứu cho thấy hơn phân nửa trẻ em bị lé gặp ở lứa tuổi nhũ nhi, ngay sau sanh hoặc một thời gian ngắn sau sanh.

 Nguyên nhân bị lé?

Có 6 cơ vận nhãn bám xung quanh mắt để giúp mắt liếc các hướng. Một cơ có vai trò liếc mắt sang phải, một cơ liếc mắt sang trái và 4 cơ còn lại làm cho mắt liếc lên trên và sang 4 góc. Khi thị giác hai mắt phát triển tốt thì hai mắt sẽ luôn làm việc cùng nhau để nhìn về 1 vật, não sẽ buộc cho các cơ ở một mắt hoạt động cân bằng nhau và hai mắt phối hợp hài hòa nhau. Lé mắt xảy ra là do sự mất cân bằng hài hòa này. Lé có thể do một rối loạn nào đó ở não hoặc tại cơ làm sự điều phối trên bị rối loạn.
Có thể một tổn thương nào như khối u, xuất huyết… làm liệt thần kinh vận động cho cơ nên mắt bị lé.
Lé có tính gia đình. Những tổn thương tuần hoàn trong bệnh tiểu đường, đục thủy tinh thể , viễn thị, khối u mắt hoặc bệnh lý khác làm cho mắt mờ có thể dẫn đến lé.

 Triệu chứng của lé?

Biểu hiện của lé đơn giản nhất là được thấy hai mắt lệch nhau do người xung quanh phát hiện hoặc khi soi gương. Tuy nhiên, có những trường hợp lé độ nhỏ hoặc lé ẩn thì khó phát hiện hơn.
Triệu chứng có thể là mỏi mắt thường xuyên hoặc khả năng tập trung kém, nhìn mờ do tật khúc xạ kèm theo hoặc do nhược thị.
Nếu lé xảy ra đột ngột, bệnh nhân có thể nhìn đôi do hai mắt nhìn về hai vật đồng thời. Để giảm khó chịu thì bệnh nhân sẽ nghiêng đầu để nhìn, và dần dần não sẽ tự ức chế ảnh ở một mắt để xóa song thị. Hậu quả là gây ra nhược thị một mắt.

 Lé mắt gây tác hại gì?

Tác hại cực kỳ quan trọng nếu lé xảy ra ở trẻ em đang trong giai đọan phát triển thị giác là làm cho thị giác kém phát triển, có thể gây nhược thị, mất khả năng nhìn bằng hai mắt, do đó sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống cũng như không thể làm một số nghề nghiệp đòi hỏi thị giác hai mắt tốt. Ngoài ra với người lớn, lé mắt làm mất vẻ thẩm mỹ và là trở ngại rất lớn cho việc giao tiếp trong cuộc sống.
Ở người lớn tuổi, lé mắt đột ngột có thể là báo hiệu một bệnh lý cấp tính ở hệ thần kinh vận động, do đó cần phải khám và tìm nguyên nhân để điều trị.
Bác Sĩ Lê Nguyễn Huy Cường
(BV Mắt Việt Hàn)   

Thứ Bảy, 10 tháng 8, 2013

Điều trị bệnh võng mạc mắt

LASER có những ưu điểm rất lớn đối với các bệnh lý bán phần sau, đặc biệt là các bệnh có liên quan đến mạch máu, hắc mạc… LASER quang đông có nhiều ứng dụng rất rộng rãi và quan trọng trong việc điều trị các bệnh lý của võng mạc

LịCH SỬ CỦA LASER VÀ LỊCH SỬ ỨNG DỤNG LASER TRONG NHÃN KHOA

Theophilus Bonetus (1620-1689) lần đầu tiên mô tả ám điểm trung tâm sau khi võng mạc bị bỏng do ánh sáng mặt trời.
Năm 1956, đèn cao áp xenon được sử dụng làm nguồn tia quang đông. Sau đó, Meyer-Schwickerath, Zeiss đã hoàn thiện thành máy phát tia và đưa ra bán trên thị trường.
Maiman (1960) đã sử dung tinh thể ruby để phát ra tia LASER. Zweng, Zaret và nhiều tác giả khác đã sử dụng loại LASER này để điều trị các bệnh mắt.
LASER argon được đưa vào thực nghiệm từ năm 1965. năm 1969, Little và nhiều người khác đã thử nghiệm lâm sàng thành công với LASER argon. Hiện nay,LASER argon là loại LASER được phổ cập nhất trên toàn thế giới.
Năm 1980, Fankhauser và nhiều ngườikhác đã ứng dụng thành công loại LASER Nd - YAG phát xung, để làm rách cấu trúc màng trong mắt (rạch bao sau thể thủy tinh, cắt mống mắt chu biên … ).
Ở Việt Nam chúng ta, LASER heli - neon đã được dùng để điều trị hỗ trợ các trường hợp viêm loét giác mạc do nhiễm trùng. Mới đây, các loại LASER argon, diode, krypton, Nd - YAG, … đã được sử dụng phổ biến tại các trung tâm nhãn khoa lớn.

            
MỘT SỐ LOẠI BỆNH VÕNG MẠC THƯỜNG GẶP VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER QUANG ĐÔNG
1. Phù hoàng điểm
  • Quang đông có tác dụng hàn những điểm rò rĩ mạch máu, như các vi phình mạch.
  • Quang đông lưới điều trị phù hoàng điểm
2. Quang đông rải rác điều trị tân mạch
  • Quang đông trực tiếp phá hủy vùng võng mạc thiếu máu là nơi sản sinh ra yếu tố tăng sinh mạch máu.
  • Quang đông gây phá hủy các tế bào cảm quang và biểu mô sắc tố võng mạc tiêu thụ oxy có thể gây cải thiện quá trình oxy hoá của lớp võng mạc phía trong, làm giảm bớt kích thích sản sinh các yếu tố tăng sinh tân mạch.
  • Quang đông, có thể giải phóng ra yếu tố ức chế tạo tân mạch bình thường vẫn nằm trong biểu mô sắc tố.
3. Màng tân mạch hắc mạc
  • Phá hủy trực tiếp màng tân mạch hắc mạc.
  • Quang đông còn gián tiếp làm tắc các mạch nuôi gây ức chế, hoặc làm nghẽn tắc toàn bộ màng tân mạch hắc mạc.
4. Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch
  • Quang đông trực tiếp vào điểm rò huỳnh quang, có tác dụng tiêu diệt các tế bào biểu mô sắc tố hoạt động không tốt, làm tăng sinh các tế bào biểu mô sắc tố lân cận, và các tế bào này sẽ được phủ lại vùng tổn hại.
  • Quang đông gián tiếp ở một vị trí ở dưới vùng bong thanh dịch, nhưng cách xa điểm vàng, cách xa bó gai hoàng điểm và xa vị trí có chỗ rò. Người ta cho rằng quang đông làm bong võng mạc rút đi có lẽ là vì quang đông đã tạo điều kiện cho chất dịch ở khoang dưới võng mạc thấm vào lớp mao mạch hắc mạc được dễ dàng hơn.
5. Các dị dạng mạch máu võng mạc
  • Hấp thu năng lượng LASER làm vùng dị dạng mạch nóng lên. Kết quả là tổ chức mạch máu đông đặc, tắc nghẽn, hoại tử và thành sẹo.
6. Các khối u nội nhãn không phải u mạch máu
  • Hấp thu năng lượng LASER làm cho tổ chức khối u bị hoại tử (u sắc tố ác tính).
  • Các mạch máu nuôi dưỡng khối u bị tắc gây hoại tử khối u (retinoblastom và u sắc tố ác tính).
7. Các vết rách võng mạc
  • Quang đông hay lạnh đông, gây sẹo hắc-võng mạc xung quanh vết rách, do vậy làm mất thông thương giữa khoang dưới võng mạc và khoang dịch kính. Trên lâm sàng, khi ta tạo các vết đốt võng mạc trắng ở vùng võng mạc bong quanh vết rách, tức là đã làm cho võng mạc xẹp trở lại.
  • Mặc dù LASER làm tăng lực kết dính giữa võng mạc thần kinh cảm thụ và biểu mô sắc tố trong vòng 24 giờ, nhưng phải đến nhiều tuần lễ sau sẹoLASER mới hoàn toàn lành.

Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2013

Điều trị tật khúc xạ

Tật khúc xạ, trong đó chủ yếu là cận thị chiếm tỷ lệ không nhỏ trong cộng đồng dân cư. Theo các điều tra taị một số trường học ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Mình, tỷ lệ cận thị là 23-28%.

1- Mắt bình thường:

Mắt bình thường (còn gọi là chính thị) là mắt có chiều dài trục nhãn cầu khoảng 22,5-23 mm, tương ứng với độ hội tụ của mắt khoảng 62 D. Lúc đó hình ảnh của vật ở vô cực sẽ hội tụ trên võng mạc, giúp nhìn thấy rõ.

Ảnh của vật ở vô cực hội tụ trên võng mạc.

2- Mắt cận thị

Mắt cận thị là mắt có trục nhãn cầu dài hơn bình thường hoặc công suất hội tụ của giác mạc – thể thủy tinh quá lớn làm cho ảnh của một vật ở vô cực hội tụ trước võng mạc. Mắt chỉ nhìn gần rõ, nhìn xa bị mờ, phải mang kính cận (thấu kính phân kỳ) để đưa ảnh lui đúng trên võng mạc.
Mắt cận thị có ảnh hội tụ trước võng mạc

3- Viễn thị:

Mắt viễn thị là mắt có trục nhãn cầu ngắn hơn bình thường hoặc công suất hội tụ của giác mạc – thể thủy tinh thấp làm mà ảnh của một vật ở vô cực hội tụ sau võng mạc. Nếu viễn thị nhẹ thì mắt có thể điều tiết để nhìn xa rõ, nhưng mau mỏi mắt. Điều chỉnh bằng cách mang kính viễn thị (thấu kính hội tụ) để đưa ảnh trở về đúng trên võng mạc.

Mắt viễn thị có ảnh hội tụ sau võng mạc

4- Lão thị:

Càng nhiều tuổi thì tính chất đàn hồi của thủy tinh thể giảm dần, vì vậy những người từ 40 tuổi trở lên khi nhìn gần hoặc đọc sách thấy mờ, muốn nhìn rõ phải để xa mắt, đọc sách lâu thường chóng mỏi mắt.
Nhìn xa không thay đổi, nhưng muốn nhìn gần tốt cần phải mang kính lão thị (thấu kính hội tụ, tương tự như kính viễn thị, nhưng chỉ dùng để nhìn gần mà thôi).

Sự điều tiết khi nhìn gần của mắt

Tất cả các bất thường về khúc xạ nói trên ngày nay có thể sử dụng Laser Excimer điều chỉnh công suất giác mạc để không cần phải mang kính nữa.

Thứ Năm, 8 tháng 8, 2013

Bệnh cườm nước


CƯỜM NƯỚC (GLAUCOMA) 


Cườm nước là bệnh khá phổ biến ở người lớn tuổi và chiếm tỉ lệ 20% nguyên nhân gây mù ở Việt Nam. Cườm nước xảy ra do sự tăng áp lực dịch trong mắt (nhãn áp), gây tổn thương thần kinh thị giác dẫn đến nhìn mờ, thu hẹp thị trường và cuối cùng là mù lòa không hồi phục. Phần lớn các trường hợp xảy ra từ từ nên bệnh nhân không hay biết, đến khi phát hiện thì đã muộn.


Nguyên nhân tăng nhãn áp :

Mắt liên tục sản xuất thuỷ dịch, là dịch trong suốt chứa đầy ở tiền phòng (khoảng giữa giác mạc và mống mắt). Thuỷ dịch được thoát khỏi tiền phòng thông qua một hệ thống ống phức tạp. Cân bằng giữa sản xuất và thoát lưu thuỷ dịch quyết định sự ổn định của nhãn áp. Nếu có sự mất cân bằng giữa 2 yếu tồ trên xảy ra sẽ gây tăng nhãn áp, dẫn đến bệnh cườm nước.

Các loại Glaucoma :

1/ Glaucoma Góc Mở Nguyên Phát: chiếm đa số, xảy ra ở người trung niên trở lên và có tính di truyền. Thường chỉ có triệu chứng nhìn mờ từ từ, không đau nhức hay đỏ mắt gì nên bệnh nhân không chú ý, đến khi phát hiện thì đã muộn.
2/ Glaucoma Góc Đóng Cấp Tính: thường xảy ra ở người trung niên trở lên, do tắt hệ thống thoát lưu thủy dịch làm áp lực trong mắt tăng đột ngột. Bệnh nhân sẽ nhức mắt, nhức đầu dữ dội, đỏ mắt, buồn nôn và nôn, nhìn mờ và thấy các quầng xanh đỏ quanh nguồn sáng.
3/ Glaucoma Góc Đóng Mạn Tính: Tình trạng này biểu hiện cũng giống nhưGlaucoma góc mở nguyên phát, diễn ra từ từ do tắc dần đường thoát lưu thuỷ dịch trong mắt, gây tăng nhãn áp.
4/ Glaucoma Thứ Phát: xảy ra do viêm bên trong mắt hay do đục thuỷ tinh thể giai đoạn muộn. Các nguyên khác ít gặp như do u, chấn thương …
5/ Glaucoma bẩm sinh: Dạng này ít gặp, xảy ra ngay lúc sinh. Nếu có các triệu chứng nghi ngờ nhu trẻ sợ ánh sáng, chảy nước mắt hoặc mắt to bất thường cần đưa đi khám Bác sĩ.

Điều trị Glaucoma :

Glaucoma được phát hiện càng sớm thì kết quả giữ được thị lực càng cao.
Tuỳ vào loại Glaucoma mà có các phương pháp điều trị khác nhau. Có thể dùng thuốc, Laser hay phẫu thuật.
Điều quan trọng cần nhớ rằng Glaucoma là bệnh lý gây mù không thể hồi phục được và sự ổn định, hiệu quả điều trị chỉ có thể xác định bởi Bác sĩ chuyên khoa mắt. Cảm giác nhìn tốt hay xấu chưa đánh giá được tình trạng diễn tiến của bệnh. Do đó, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ.

Thứ Tư, 7 tháng 8, 2013

Cườm khô - bệnh viện Mắt Sài Gòn

CƯỜM KHÔ (ĐỤC THUỶ TINH THỂ)

Thủy tinh thể là chiếc đĩa trong suốt nằm ở phía bên trong mắt, nó tập trung các tia sáng đi vào võng mạc để tạo thành hình ảnh sắc nét rõ ràng, như thấu kính của máy ảnh tập trung hình ảnh vào phim. Thủy tinh thể có chức năng như một thấu kính hội tụ công suất 20D nằm sau mống mắt và tham gia vào quá trình điều tiết của đôi mắt.

1. Bệnh đục thủy tinh thể (cườm khô) là gì?

Là hiện tượng đục mờ thủy tinh thể. Sự đục mờ này ngăn không cho tia sáng lọt qua, kết quả là võng mạc không thu được hình ảnh và thị lực bệnh nhân suy giảm dẫn đến mù lòa.
Bệnh đục thủy tinh thể không phải là ung thư hoặc khối u bất thường trong mắt.
Bệnh này là do những thay đổi vật lý trong các thành phần của thủy tinh thể gây đục. Chứng bệnh này có thể được Bác sỹ Mắt phát hiện một cách dễ dàng bằng các dụng cụ chuyên khoa mắt.

2.Các triệu chứng của bệnh đục thủy tinh thể là gì?

Mắt nhìn thấy mờ, thị lực suy giảm, khó nhìn, lóe sáng, quáng gà, ra nắng mờ hơn trong nơi râm mát.
Sức nhìn kém trong các vùng sáng bao quanh
Nhìn một vật thành hai hoặc ba
Thường xuyên thay đổi kính đeo mắt.

3.Nguyên nhân của bệnh đục thủy tinh thể là gì?

Nguyên nhân chính liên quan đến tuổi già, bệnh lý tiểu đường, cao huyết áp, cận thị, chấn thương. Trên 80% người mắc bệnh đục thủy tinh thể là người có độ tuổi trên 50
Bệnh đục thủy tinh thể có thể được phân loại:
Đục thủy tinh thể già là nguyên nhân phổ biến nhất và ảnh hưởng đối với người lớn ở độ tuổi trên 50
Đục thủy tinh thể do tiểu đường ảnh hưởng đến bệnh nhân tiểu đường và gây dao động thị lực.
Đục thủy tinh thể do chấn thương là do tổn thương mắt gây ra, trực tiếp hoặc gián tiếp làm hại đến thủy tinh thể.
Đục thủy tinh thể do cận thị, đục thủy tinh thể sau bệnh lý khác của mắt: glaucome (cườm nước), viêm màng bồ đào, tổn thương võng mạc…
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là có sẵn khi sinh ra.

4.Điều trị :

Đục thuỷ tinh thể không điều trị khỏi bằng thuốc được, phương pháp điều trị triệt để là phẫu thuật, hiện đại nhất hiện nay là là phẫu thuật Phaco. Chỉ định phẫu thuật tuỳ thuộc vào nhu cầu bệnh nhân, nói chung là khi tình trạng đục thủy tinh thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày hoặc do nhu cầu công việc.
Phẫu thuật Phaco được thực hiện khoảng 5 phút. Mắt sẽ được nhỏ thuốc tê, Bác sĩ dùng dụng cụ và sóng siêu âm để tán nhuyễn cườm rồi hút ra, thay vào đó bằng thủy tinh thể nhân tạo. Thực hiện phẫu thuật này rất nhẹ nhàng, không gây chảy máu, không đau, không cần khâu và thị lực phục hồi nhanh, bệnh nhân không cần nằm viện.

Thứ Ba, 6 tháng 8, 2013

Những câu hỏi liên quan đến phẫu thuật Phaco


Phẫu thuật Phaco có an toàn không ?

Với phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm, phẫu thuật Phaco rất an toàn do các ưu điểm sau:
  • Đường rạch nhỏ (3mm) làm hạn chế chảy máu trong lúc phẫu thuật. Đường rạch nhỏ không cần khâu sẽ làm giảm loạn thị giác mạc và cảm giác xốn cộm sau phẫu thuật.
  • Phục hồi nhanh: sau phẫu thuật khoảng 1 giờ bệnh nhân có thể về ngay và cũng không cần băng kín mắt lại. Vì thế bệnh có thể phục hồi thị lực nhanh chóng và có thể tự sinh hoạt đi lại ngay sau khi phẫu thuật.
Cũng như bất kỳ phẫu thuật khác, phẫu thuật Phaco cũng có những rủi ro. Tuy nhiên, phẫu thuật viên nhiều kinh nghiệm sẽ làm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

Bệnh nhân nên chuẩn bị gì cho cuộc phẫu thuật Phaco ?

Bệnh nhân không cần chuẩn bị gì đặc biệt cả. Tất cả mọi việc sẽ có bác sĩ và kỹ thuật viên của bệnh viện đảm nhiệm. Bác sĩ sẽ kiểm tra tổng quát cho bệnh nhân trước phẫu thuật, để loại trừ những nguyên nhân có thể ảnh hưởng tới cuộc phẫu thuật. Bác sĩ sẽ đo chiều dài của nhãn cầu, độ cong giác mạc để tính toán công suất của thuỷ tinh thể nhân tạo và khám lại bán phần sau của mắt để tiên lượng khả năng sáng mắt sau phẫu thuật.

Bệnh nhân nên làm gì sau khi phẫu thuật ?
  • Mắt của người bệnh không cần băng lại sau phẫu thuật mà chỉ đeo kính bảo vệ mắt.
  • Không nên cho nước chảy vào mắt trong lúc tắm, gội và rửa mặt trong hai tuần đầu sau khi phẫu thuật.
  • Không dụi tay vào mắt trong tháng đầu sau phẫu thuật.
  • Nên ăn uống nhiều rau và trái cây. Không nên uống rượu bia trong tháng đầu sau khi phẫu thuật.
  • Có thể đi lại và sinh hoạt nhẹ nhàng, xem báo, đọc sách.
  • Cần tránh cử động mạnh như rặn khi đại tiện, ho nhiều, bế em bé ...
  • Uống thuốc và nhỏ thuốc theo lời dặn của bác sĩ.
  • Rửa tay sạch trước và sau nhỏ thuốc.
  • Đến bệnh viện khám ngay nếu đang bình thường đột nhiên: đau mắt, nhìn mờ.
  • Không đi bơi trong tháng đầu sau phẫu thuật.
Bệnh nhân có thể đạt kết quả như thế nào sau phẫu thuật ?
  • Trên 90% trường hợp thị lực tốt hơn 7/10.

BS Linh     
(BV Mắt Sài Gòn)

Thứ Hai, 5 tháng 8, 2013

Đục bao sau là gì?



Đục bao sau là một tình trạng xảy ra sau khi người bệnh bị cườm khô (cataract) đã được phẫu thuật cườm.

- Bao (capsule) là một cấu tạo của mắt dùng để giữ thuỷ tinh thể tại chỗ. Bao (capsule) gồm có phần bao trước và bao sau.

- Khi phẫu thuật cườm bác sĩ nhãn khoa chỉ mở bao trước để lấy cườm ra (tức thuỷ tinh thể đã mất tính chất trong suốt, thuỷ tinh thể mờ đục là do tuổi tác hay các nguyên nhân khác và thay thế bằng thuỷ tinh thể nhân tạo) mà không lấy bao sau ra. Lý do giữ bao sau lại là để sau khi phẫu thuật cườm bác sĩ sẽ đặt một thuỷ tinh thể nhân tạo vào thay thế cho thuỷ tinh thể bị đục và bao sau dùng để giữ thuỷ tinh thể nhân tạo này tại chỗ đồng thời để giữ không cho chất thuỷ dịch tràn vào sau mắt.

- Sau khi được phẫu thuật (vài tháng đến vài năm), một vài bệnh nhân xuất hiện tình trạng đục bao sau do tình trạng phát triển quá mức của các tế bào. Bao sau bị dày lên, mờ đục (đây là nơi thủy tinh thể đục bị lấy ra và đặt IOL nhân tạo). Tình trạng này gọi là "second cataract" không phải do cườm bị tái phát mà chỉ là do chiếc bao sau bị đục mà thôi.

- Tình trạng này dễ dàng điều trị bằng cách dùng laser YAG để tạo một lổ nhỏ ở trung tâm của bao sau giúp bệnh nhân phục hồi lại thị lực. Thị lực sẽ được tốt hơn nhiều ngay sau khi cắt bao sau hay 1-2 ngày sau đó và thị lực tốt kéo dài được nhiều năm, kéo dài bao lâu thì tuỳ mỗi bệnh nhân. Nếu mắt bị mờ lại thì phải đến bác sĩ nhãn khoa ngay để tìm nguyên nhân và được áp dụng điều trị thích hợp.

Bác Sĩ Lê Quang Huy
(BV Mắt Sài Gòn)

Thứ Bảy, 3 tháng 8, 2013

Đục thuỷ tinh thể và cách điều trị

Đục thuỷ tinh thể không điều trị khỏi bằng thuốc đươc, phương pháp điều trị triệt để là phẫu thuật, hiện đại nhất hiện nay là phẫu thuật Phaco. Chỉ định phẫu thuật tuỳ thuộc vào nhu cầu bệnh nhân, nói chung là khi tình trạng đục thuỷ tinh thể ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày hoặc do nhu cầu công việc.

Phẫu thuật Phaco

Phẫu thuật Phaco được thực hiện khoảng 5 phút. Mắt sẽ được nhỏ thuốc tê, Bác sĩ dùng dụng cụ và sóng siêu âm để tán nhuyễn cườm rồi hút ra, thay vào đó bằng thuỷ tinh thể nhân tạo. Thực hiện phẫu thuật này rất nhẹ nhàng, không gây chảy máu, không đau, không cần khâu và thị lực phục hồi nhanh, bệnh nhân không cần nằm viện

Một đường rạch nhỏ trên giác mạc khoảng 3mm.
Đầu siêu âm tần số khoảng 40.000 lần/phút được đưa vào bên trong mắt qua đường rạch giác mạc để tán nhuyễn và hút cataract ra.
Thuỷ tinh thể nhân tạo được đưa vào thay thế thuỷ tinh thể đục đã được hút ra
Sau khi phẫu thuật, vết mổ tự lành mà không cần khâu lại

BS Linh     
(BV Mắt Sài Gòn)

Thứ Sáu, 2 tháng 8, 2013

Thông báo gia hạn ưu đãi của chương trình tới 31/08/2013


CHƯƠNG TRÌNH

LASIK'S DAY 2013

Thông báo gia hạn ưu đãi của chương trình tới 31/08/2013

Lasik’s Day là ngày hội thường niên được tổ chức tại Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn. Chương trình đặc biệt hỗ trợ cho bệnh nhân điều trị Cận, Loạn, Viễn và Lão thị bằng phương pháp phẫu thuật Lasik.
Trong nỗ lực phấn đấu “Vì đôi mắt cộng động”, từ năm 2004 cho đến nay, Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn với Lasik’s Day đã mang lại biết bao lợi ích cho xã hội, bao niềm hạnh phúc cho con người được tự do thoát khỏi sự phiền hà của cặp kính.
Chào mùa hè 2013, với 10 năm nhân dịp kỷ niệm đầy ý nghĩa, chương trình Lasik’s Day 2013 của Hệ thống Mắt Sài Gòn là chương trình (Đặc Biệt) mở rộng phạm vi áp dụng chính sách ưu đãi, là món quà tặng đầy ý nghĩa cho những người may mắn khi đăng ký tham gia chương trình.

Lasik’s Day năm 2013 do Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn tổ chức đã diễn ra từ ngày 01/06 đến hết ngày 31/07 với phí phẫu thuật chỉ còn 7,5 triệu đồng dành cho những bệnh nhân đăng ký sớm. Đến nay, chương trình đã mang lại niềm vui hạnh phúc cho hàng ngàn bạn trẻ trên khắp cả nước.
Để đáp ứng nguyện vọng của một số đông bệnh nhân do điều kiện địa lý đi lại xa xôi cũng như các bạn trẻ vừa trải qua kỳ thi tuyển quan trọng vào Đại học, Cao đẳng chưa thu xếp kịp thời gian, chương trình thường niên Lasik’s Day của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn sẽ được gia hạn thời gian áp dụng ưu đãi đến hết ngày 31/08/2013 như sau:
  • Đối với các cơ sở của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn tại Hà Nội, bao gồm:
Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà Nội: 77 Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
Bệnh viện Mắt Sài Gòn – Hà Nội: 532 Đường Láng, Q. Đống Đa, TP Hà Nội
Áp dụng mức giá ưu đãi chỉ còn 7,5 triệu đồng cho phẫu thuật Lasik điều trị Cận – Viễn – Loạn và Lão thị tới hết ngày 31/08/2013. (Chi phí đã bao gồm cả phí khám, phẫu thuật và tái khám trong 06 tháng đầu). Ngoài ra, Bệnh nhân phẫu thuật trong Lasik’s Day còn được tặng thẻ ưu đãi dịch vụ trị giá 1.5 triệu đồng.
  • Đối với các cơ sở của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn tại TP HCM và TP Vinh, bao gồm:
Bệnh viện Mắt Sài Gòn: 100 Lê Thị Riêng, Quận 1, TP. HCM. 
Bệnh viện Mắt Sài Gòn: 473 Cách Mạng Tháng Tám, Q.10, TP.HCM. 
Bệnh viện Mắt Việt-Hàn: 355-365 Ngô Gia Tự, Q.10, TP.HCM.
Bệnh viện Mắt Sài Gòn-Vinh: 999 Đại lộ VI Lê Nin, Hà Huy Tập, TP. Vinh.

Áp dụng mức giá ưu đãi 10.5 triệu đồng cho phẫu thuật Lasik điều trị Cận – Viễn – Loạn và Lão thị tới hết ngày 31/08/2013. (Chi phí đã bao gồm cả phí khám, phẫu thuật và tái khám trong 12 tháng đầu). Ngoài ra, Bệnh nhân phẫu thuật trong Lasik’s Day còn được tặng thẻ ưu đãi dịch vụ trị giá lên đến 4.5 triệu đồng.

CÁCH THỨC ĐĂNG KÝ THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH:
Cách 1: Đăng ký trực tuyến qua website: www.matsaigon.com 

Cách 2: Đăng ký trực tiếp tại các bệnh viện thuộc Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn.
MỘT SỐ LƯU Ý:
  • Các mức giá ưu đãi trong chương trình Lasik’s Day của Hệ thống Bệnh viện Mắt Sài Gòn là tổng chi phí của bệnh nhân, đã bao gồm cả phí khám trước phẫu thuật, phí phẫu thuật và các lần tái khám định kỳ trong vòng 06 tháng đầu sau phẫu thuật.
  • Bệnh nhân có thể lựa chọn phẫu thuật trong ngày hoặc ngày phẫu thuật theo mong muốn của bản thân, ưu đãi được bảo lưu trong vòng 60 ngày kể từ ngày khám.
HOTLINE TƯ VẤN THÔNG TIN VỀ CHƯƠNG TRÌNH:

Tại khu vực Hà Nội0933777532 hoặc 0904820022

Tại khu vực TP HCM01217577776 hoặc (08) 36020054

 
Design by Free WordPress Themes | Bloggerized by Lasantha - Premium Blogger Themes | cheap international calls